DIỄN ĐÀN FOREX - DIỄN ĐÀN VÀNG - HƯỚNG DẪN MỞ TÀI KHOẢN TRADE VÀNG NGOẠI HỐI VỚI FOREX.COM
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

CHƠI THEO KỸ THUẬT

Go down

CHƠI THEO KỸ THUẬT Empty CHƠI THEO KỸ THUẬT

Bài gửi by Admin Mon Jan 10, 2011 4:49 pm

Khi
đứng 1 mình, không có chỉ số nào mang lại kết quả lớn. Tuy nhiên, khi
kết hợp và sử dụng thống nhất các chỉ số với nhau thì chúng có thể cho
những người giao dịch những góc cạnh giúp hiểu rõ hơn những giao dịch
biến động trong ngắn hạn. Do đó, điều quan trọng cho người giao dịch
là tìm thấy mối quan hệ liên kết nhau giữa những chỉ số khác nhau vì
nhiều tín hiệu có thể cung cấp những dự đoán về giao dịch chính xác
nhất.



1. Moving Average Convergence/Divergence (MACD)

MACD là gì?

MACD
là 1 trong những chỉ số được người giao dịch tiền tệ sử dụng phổ biến
nhất. Đây là chỉ số động lượng hỗ trợ trong việc xác định những xu
hướng, cùng lúc đó có thể chỉ ra được sự đảo ngược hay những điều kiện
vượt mua (mua quá mức chấp nhận - overbought)/ vượt bán (bán quá mức
chấp nhận - oversold). MACD được tính bằng cách lấy sự khác biệt giữa 2
mức di chuyển trung bình theo luật số mũ. 2 mức di chuyển trung bình
này thường được sử dụng là 26 ngày và 12 ngày.

MACD có thể được sử dụng cho giao dịch như thế nào?

Cắt đường tín hiệu
Cách
thông thường nhất để sử dụng MACD là để mua/bán 1 cặp tiền tệ khi nó
vượt qua đường tín hiệu hay còn gọi là mức 0. Một tín hiệu bán xuất hiện
khi MACD nằm dưới đường tín hiệu trong khi 1 tín hiệu mua xuất hiện
khi MACD tập hợp trên đường tín hiệu.

Overbought/Oversold (Vượt mua/vượt bán)
MACD
cũng có thể được sử dụng như là 1 chỉ số vượt mua/vượt bán. Khi di
chuyển trung bình ngắn hạn di chuyển 1 cách đáng chú ý ra khỏi di chuyển
trung bình dài hạn (ví dụ MACD tăng) thì nó giống như là những di
chuyển giá tiền tệ đang bắt đầu kiệt quệ và sẽ sớm trở lại mức độ hiện
thực.

Phân kỳ
Khi
MACD phân kỳ từ xu hướng giá tiền tệ thì nó có thể đưa ra 1 tín hiệu
đảo ngược xu hướng. Thêm vào đó, nếu MACD tạo ra 1 điểm thấp mới trong
khi cặp tiền tệ không tạo ra điểm thấp mới, thì đây là phân kỳ đầu cơ
giá hạ, chỉ ra 1 điều kiện có thể vượt bán. Lần lượt như vậy, nếu MACD
tạo ra 1 điểm cao mới trong khi cặp tiền tệ không xác nhận những điểm
cao này, thì đây là phân kỳ đầu cơ lên giá, chỉ ra 1 điều kiện có thể
vượt mua.


CHƠI THEO KỸ THUẬT Macd




2. Stochastics

Stochastics là gì?

Đường
stochastics là 1 chỉ số động lực thường được sử dụng để đo giá tiền tệ
hiện thời với giá lịch sử của nó trong 1 khoảng thời gian cho trước.
Nó giống như máy đo sức mạnh và động lực của 1 tác động giá lên cặp
tiền tệ bằng cách đo mức độ tiền tệ bị vượt mua hay vượt bán. Mức chia
độ của chỉ số này là từ 0 đến 100. Nếu thấy trên 80 thì chỉ ra những
điều kiện vượt mua, khi nó phản ánh sự thật là tiền tệ đang mạnh và giá
đang tiến gần tới điểm cao của dãy giao dịch. Nếu thấy dưới 20 thì chỉ
ra những điều kiện vượt bán và phản ánh sự thật là tiền đang yếu và
đang tiến gần tới điểm thấp của dãy giao dịch.

Stochastics có thể được sử dụng cho giao dịch như thế nào?

Tìm ra những điều kiện vượt mua và vượt bán
Cách
thông thường nhất để phân tích stochastics là bán khi thấy trên 80
là tín hiệu báo tình trạng vượt mua và mua khi thấy dưới 20, là tín hiệu
báo tình trạng vượt bán.

Phân kỳ
Những
tín hiệu mua và bán cũng có thể được đưa ra khi stochastics cho thấy
sự phân kỳ, chỉ ra 1 xu hướng đảo ngược có thể. Phân kỳ xuất hiện khi
giá trị stochastics di chuyển về 1 hướng và giá trị của giá di chuyển
về hướng ngược lại.


CHƠI THEO KỸ THUẬT Stochastics

3. Relative Strength Index (RSI)

RSI là gì ?

RSI
có lẽ là chỉ thị phổ biến nhất được nhóm người giao dịch FX sử dụng.
Nó được phát triển bởi J. Welles Wilder Jr. để đo sức mạnh hay động lực
của 1 cặp tiền tệ. Chỉ số này được tính bằng cách so sánh thành tích
hiện tại của cặp tiền tệ với thành tích trong quá khứ của nó, hoặc so
sánh những ngày ở trên của nó với những ngày ở dưới. Mức chia độ của RSI
là 0-100, nếu điểm nào trên 70 thì được xem là vượt mua trong khi điểm
nào dưới 30 thì được xem là vượt bán. Khung thời gian chuẩn của cách
đo này là 14 periods mặc dù 9 và 25 periods cũng thường được sử dụng.
Nói chung, càng nhiều periods thì có khuynh hướng đem lại dữ liệu càng
chính xác hơn.

RSI có thể được sử dụng cho giao dịch như thế nào?

- RSI có thể được sử dụng để xác định những điều kiện vượt trội hay những sự đảo ngược của xu hướng thị trường.
RSI
trên 70 được xem là vượt mua và chỉ ra tín hiệu bán. RSI dưới 30 được
xem là vượt bán và sẽ ngụ ý 1 tín hiệu mua. Một vài người giao dịch xác
định xu hướng dài hạn và sau đó sử dụng những chỉ số vượt trội cho
điểm vào. Nếu xu hướng dài hạn là đầu cơ lên giá thì chỉ số vượt mua có
thể tượng trưng cho những điểm vào tiềm năng.

- RSI có thể được sử dụng để chỉ ra sự phân kỳ
Những
cơ hội giao dịch có thể được phát ra bằng cách nhìn lướt qua sự phân
kỳ tích cực và tiêu cực giữa RSI và cặp tiền tệ nằm bên dưới. Ví dụ, 1
cặp tiền tệ rớt xuống nơi RSI tăng lên từ điểm thấp 15 tới 50. Với RSI,
cặp nằm dưới sẽ sớm đảo ngược hướng của nó sau sự phân kỳ như vậy. Phù
hợp với ví dụ này, phân kỳ xuất hiện sau chỉ số vượt mua hay vượt bán
thường cung cấp những tín hiệu đáng tin hơn.

CHƠI THEO KỸ THUẬT Rsi



4. Bollinger Bands

Bollinger Bands là gì?

Bollinger
Bands rất giống với di chuyển trung bình. Những dãy được vẽ với 2 sự
chênh lệch theo chuẩn trên và dưới của di chuyển trung bình. Điều này
thường không dựa trên di chuyển trung bình đơn giản, mà di chuyển trung
bình theo số mũ có thể được sử dụng để tăng mức nhạy cảm của chỉ
số này. Một di chuyển trung bình đơn giản 20 ngày được xem là dãy
trung tâm và 2 sự chênh lệch theo chuẩn cho những dãy bên ngoài. Chiều
dài của di chuyển trung bình và số chênh lệch có thể được thay đổi luân
phiên để thích hợp hơn với những người giao dịch và tính linh động của
cặp tiền tệ. Thêm vào đó sự xác định mức giá và tính linh động có liên
quan thì dãy Bollinger có thể kết hợp diễn biến giá và những chỉ số
khác để phát ra những tín hiệu và là tín hiệu cho những di chuyển đáng
chú ý.

Bollinger Bands có thể được sử dụng như thế nào trong giao dịch?

Bollinger
Bands thường được những người giao dịch sử dụng để tìm ra những di
chuyển giá quá khích không thể chống cự lại được, bắt kịp những thay đổi
trên thị trường, xác định những mức độ hỗ trợ/kháng cự và theo dõi sự
co/nở trong tính linh động. Có rất nhiều cách để giải thích Bollinger
Bands.

Sự bùng nổ
Một
vài người giao dịch tin rằng khi giá vượt trên hay dưới dãy cao hoặc
thấp, thì nó chỉ ra sự bùng nổ đang xuất hiện. Những người giao dịch này
sau đó sẽ lấy 1 vị trí trong hướng của sự bùng nổ.

Chỉ số vượt mua / vượt bán
Thay
đổi 1 cách luân phiên, một vài người giao dịch sử dụng Bollinger Bands
như là 1 tín hiệu thông báo vượt mua và vượt bán. Khi được biểu diễn
trên biểu đồ ở bên dưới, khi giá chạm đến điểm cao nhất của dãy thì
những người giao dịch sẽ bán vì cho rằng cặp tiền tệ bị vượt mua và sẽ
đảo ngược trở lại dãy di chuyển trung bình ở giữa. Khoảng trống hay
chiều rộng của dãy tùy thuộc vào tính linh động của giá. Thông thường,
tính linh động càng cao thì dãy càng rộng và tính linh động càng thấp
thì dãy càng hẹp.


CHƠI THEO KỸ THUẬT Bollingerband

5. Kết hợp tất cả

Khi
đứng 1 mình, không có chỉ số nào mang lại kết quả lớn. Tuy nhiên, khi
kết hợp và sử dụng thống nhất các chỉ số với nhau thì chúng có thể cho
những người giao dịch những góc cạnh giúp hiểu rõ hơn những giao dịch
biến động trong ngắn hạn. Do đó, điều quan trọng cho người giao dịch
là tìm thấy mối quan hệ liên kết nhau giữa những chỉ số khác nhau vì
nhiều tín hiệu có thể cung cấp những dự đoán về giao dịch chính xác
nhất.




Chart- Biểu Đồ
Một
biểu đồ thể hiện giá là một chuỗi những điểm giá trên một khung thời
gian nhất định. Theo những giai đoạn thống kê, biểu đồ được đề cập đến
như chuỗi những điểm thời gian.

Trên
biểu đồ, trục y (trục tung) thể hiện sự phân chia giá và trục x (trục
hoành) thể hiện sự phân chia về thời gian. Giá được ghi từ trái sang
phải và hợp với trục x tạo thành những điểm xa nhất về phía bên phải.
Điểm giá trong IBM kéo dài từ 1/1/1999 đến 13/3/2000.

Các
kỹ thuật viên, các nhà phân tích chuyên môn cũng như nhiều nhà biểu đồ
học đã sử dụng biểu đồ để phân tích trên diện rộng về sự bố trí của
các “chứng nhận sở hữu chứng khoán” như: địa vị xã hội, các tài sản,
nhà ở hay thị trường trong tương lai. Bất cứ sự chứng nhận nào về giá
trong một khoản thời gian có thể dùng bản đồ để phân tích.

Trong
khi hầu như các nhà phân tích kĩ thuật đều sử dụng biểu đồ đặc thù,
việc sử dụng các biểu đồ không chỉ dành riêng cho các nhà phân tích
chuyên môn. Bởi vì nhìn vào biểu đồ là cách nhanh nhất bể biết được
những biến chuyển về giá bảo chứng trong một khoảng thời gian nhất định,
chúng cũng đem lại hiệu quả cao nhất trong những phân tích cơ bản.
Nhìn trên biểu đồ chúng ta sẽ dễ dàng biết được sự ảnh hưởng của các
yếu tố quan trọng về giá của bảo chứng, các giao dịch trong một khoảng
thời gian nào đó cũng như sự lên xuống hay ổn định của thị trường .

Làm cách nào để có thể nắm bắt được khung thời gian
Khung
thời gian được sử dụng trong biểu đồ phụ thuộc vào sự cô đọng của các
dữ liệu: trong ngày, hang ngày, hàng tuần, hàng quý hay dữ liệu hàng
năm. Dữ liệu càng ít cô đọng thì càng nhiều chi tiết được thể hiện trên
biểu đồ.

CHƠI THEO KỸ THUẬT Timeframe
Dữ
liệu hàng ngày là cơ sở cho dữ liệu trong ngày được cô đọng lại và thể
hiện hàng ngày dưới hình thức những điểm dữ liệu đơn hay chuỗi. Dữ
liệu hàng tuần cũng lấy nền tản từ những dữ liệu hàng ngày nhưng được
cô đọng hơn và thể hiện hàng tuần bằng những điểm dữ liệu đơn. Sự khác
biệt về chi tiết trên biểu đồ hàng ngày và hàng tuần đã được thể hiện
trên hai biểu đồ trên. 100 điểm dữ liệu (hay chuỗi dữ liệu) trên biểu
đồ hàng ngày thì bằng với dữ liệu trong 5 tháng cuối trên biểu đồ tháng
và được thể hiện bằng dữ liệu hình chữ nhật. Dữ liệu càng cô đọng,
khung thời gian càng có thể thể hiện được nhiều dữ liệu. Nếu trên biểu
đồ có thể thể hiện được 100 điểm dữ liệu thì biểu đồ hàng tuần sẽ có
thể thể hiện được dữ liệu trong 100 tuần (tương đương 2 năm. Một biểu
đồ hàng ngày có thể thể hiện dữ liệu trong 100 ngày ( khoảng 5 tháng).
Có khoảng 20 ngày giao dịch trong 1 tháng và khoảng 252 ngày trong 1
năm. Sự lựa chọn sự cô đọng của dữ liệu và khung thời gian phụ thuộc
vào những dữ liệu có sẵn và cach giao dịch hay loại hình đầu tư.

Các
nhà giao dịch thường tập trung vào các biểu đồ dữ liệu hàng ngày để dự
đoán sự biến động giá cả trong thời gian ngắn. Khung thời gian càng
ngắn và dữ liệu càng ít cô đọng thì càng nhiều chi tiết được đưa
ra.Trong khi đó những dữ liệu dài, thể hiện trong những khung thời gian
ngắn có thể bị thay đổi và rất phức tạp. Một sự biến đổi lớn về giá,
trên diện rộng, từ cao đến thấp và những khoảng cách về giá có thể dẫn
đến sự biến động làm cho hình dạng của biểu đồ có thể bị thay đổi.

Các
nhà đầu tư thì thường tập trung theo dõi các biểu đồ chứa dữ liệu tuần
hay dữ liệu tháng hơn là dữ liệu ngày để có thể nắm được xu hướng đầu
tư và dự đoán dự biến động về giá trong khoảng thời gian dài. Bởi vì
những biểu đồ này thường có thể thể hiện được dữ liệu từ 1 – 4 năm bằng những dữ liệu thật cô đọng, sự biến động giá không xuất hiện như ….

Những
người khác có thể sẽ sử dụng cách kết hợp cả biểu đồ dài hạn và biểu
đồ ngắn hạn. Biểu đồ dài hạn thường hiệu quả trong việc phân tích những
khung thời gian dài để thấy được những góc cạnh của lịch sự hoạt động
của giá. Một khi hình ảnh tổng thể được phân tích thì biểu đồ hàng ngày
có thể được sử dụng để xem xét trong những tháng cuối.

Biểu đồ được hình thành như thế nào?
Chúng
ta sẽ giải thích cách hình thành các biểu đồ dạng line, dạng thanh,
dạng giá đỡ nến và các biểu đồ dạng điểm hay những con số. Mặc dù có
những cách khác để vẽ biểu đồ nhưng thông thường thỉ chỉ có 3 cách là
phổ biến nhất trong việc thể hiện giá.

Line Chart (Biểu đồ dạng đường viền)
Biểu
đồ dạng đường viền là một trong những biểu đồ đơn giản nhất. Nó được
hình thành bởi cách đánh dấu các điểm giá trong một khoảng thời gian bảo
chứng và thường rất gần nhau. Kết nối các chấm nhỏ, hoặc điểm giá,
trong một khoảng thời gian để tạo thành các đường viền.

CHƠI THEO KỸ THUẬT Linechart
Một
số các nhà đầu tư và các nhà giao dịch xem mức độ đóng quan trọng hơn
là mức độ mở, cao hoặc thấp. Do chỉ chú ý đến sự đóng nên mảng trong
ngày thường bị bỏ quên. biểu đồ dạng đường viền cũng thường được sử dụng
khi mở, các điểm dữ liệu cao hay thấp thì không có sẵn. Đôi khi chỉ có
những dữ liệu đóng là có sẵn và được chú thích rõ rang, việc giao dịch
chứng khoán và giá cả trong ngày là rất mỏng manh.
Bar Chart (Biểu đồ dạng thanh)

lẽ trong hầu hết các dạng biểu đồ thì biểu đồ dạng thanh là phổ biến
nhất. Mức độ cao thấp và tỷ lệ dày đặc được đòi hỏi để hình thành điểm
giá cho mỗi giai đoạn của biểu đồ dạng thanh. Mức độ cao, thấp được thể
hiện bởi điểm đầu và điểm cuối của các thanh dọc và tỷ lệ dày đặc là
những đường ngắn nằm ngang trên những thanh dọc. Trên biểu đồ hàng ngày,
mỗi thanh tượng trưng cho sự cao, thấp, và số lần đóng trong một ngày
đặc biệt. Trên biểu đồ hàng tuần mỗi thanh tượng trưng cho một tuần và
được căn cứ vào sự đóng của ngày thứ 6 cũng như tỷ lệ cao thấp của tuần
đó.
CHƠI THEO KỸ THUẬT Barchart
Biểu
đồ dạng thanh cũng có thể được dùng biểu thị sự mở, cao, thấp hay
đóng. Điểm khác biệt duy nhất là có thêm sự mở về giá mà được biểu thị
bởi những đường ngắn mở rộng nằm ngang về phía bên trái của thanh. Dù
có hay không thì biểu đồ dạng thanh cũng bao gồm cả những điểm mở và
phụ thuộc vào các dữ liệu có sẵn.
Biểu
đồ dạng thanh rất hiệu quả trong việc biểu thi một số lượng lớn các dữ
liệu. Việc sử dụng các biểu đồ dạng đế đèn cầy sẽ chiếm rất nhiều
không gian và gây rối mắt. Biểu đồ hình đường viền thì rõ rang hơn
nhưng lại thể hiện được quá ít dữ liệu ( không có tỷ lệ cao - thấp).
Mỗi thanh riêng lẽ sẽ tạo nên một biểu đồ dạng thanh và được phân biệt
bởi các màu sắc trên các thanh, điều này làm cho người đọc biểu đồ có
thể làm cho các thanh vừa vặn lại trước khi cảm thấy biểu đồ trở nên
rối. Nếu bạn là người không quan tâm đến việc mở giá, biểu đồ dạng
thanh là một phương pháp vô cùng lý tưởng cho mối quan hệ đóng từ cao
đến thấp. Thêm vào đó, các biểu đồ dạng thanh mà bao gồm sự mở sẽ có
khuynh hướng rối mắt nhanh hơn. Nếu bạn quan tâm đến giá mở, thỉ biểu
đồ dạng chân đế đèn cầy có lẽ sẽ là sự lựa chọn tốt hơn.
Candlestick Chart (Biểu đồ dạng chân đế đèn cầy)

Nhật Bản cách đây khoảng hơn 300 năm, biểu đồ dạng chân đế đèn cầy đã
trở nên khá phổ biến. Trong những biểu đồ này tất cả sự mở, cao, thấp
và đóng đều được thể hiện. Một chân đế đèn cầy thể hiện giá mở cũng như
sự lên xuồng và đóng của giá trong ngày. Một biểu đồ hàng tuần dạng
chân đế đèn cầy thể hiện sự lên xuống hàng tuần của giá được căn cứ vào
sự mở cửa giao dịch của ngày thứ 2 và đóng cửa giao dịch của ngày thứ
6.
CHƠI THEO KỸ THUẬT Candlestick
Nhiều
nhà giao dịch cũng như các chủ đầu tư tin tưởng rằng các biểu đồ dạng
chân đế đèn cầy rất dễ đọc, nhất là nó có thể thể hiện được các mối
quan hệ giữa các quá trình đóng và mở giao dịch. Những biểu đồ dạng
chân đế đèn cầy rỗng (trắng) được hình thành khi quá trình giao dịch
đóng cửa cao hơn quá trình mở cửa và các chân đế dày đặc (đen) được
hình thành khi quá trình đóng cửa giao dịch thấp hơn quá trình mở cửa.
Sự phân chia màu trắng hay đen được căn cứ vào quá trình đóng và mở
giao dịch và được gọi là thân đèn (body)….. Các đường viên bên trên và
bên dưới được gọi là bóng mờ và thể hiện mức độ cao hay thấp.

Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 192
Join date : 13/12/2010

https://vangforex.forumvi.com

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết