DIỄN ĐÀN FOREX - DIỄN ĐÀN VÀNG - HƯỚNG DẪN MỞ TÀI KHOẢN TRADE VÀNG NGOẠI HỐI VỚI FOREX.COM
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )

Go down

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Empty TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )

Bài gửi by Admin Mon Jan 10, 2011 1:17 pm


Phân tích kĩ thuật có thể rất đơn giản hoặc rất phức tạp, phụ
thuộc vào khả năng bạn thao tác với dữ liệu thị trường. Những công cụ “thô sơ”
bao gồm các mô hình biểu đồ, như tam giác, 2 đỉnh – 2 đáy , đầu và vai, mô hình
cờ, và tất nhiên, cơ bản nhất nhưng quan trọng nhất, là đường xu hướng. Đôi khi
bạn không cần những máy tính và phần mềm quá rườm rà cho dù đôi khi chúng có thể
giúp bạn phân tích nhanh và dễ dàng hơn.

Các mô hình tiếp diễn


Xu hướng thị trường có khuynh hướng tiếp tục duy
trì. Khi nào biến động giá còn tuân theo 1 xu hướng xác định và không phá vỡ
đường xu hướng đó, thì xu hướng đó vẫn còn sức mạnh và là 1 xu hướng tiếp diễn.
Ngoài ra còn có 1 số mô hình biến động giá cũng cho thấy xu hướng vẫn còn tiếp
tục.

Mô hình cờ tăng ( bullish flag) – Mô hình cờ tăng xuất hiện
khi thị trường đang có 1 xu hướng tăng mạnh, và có thể bị gián đoạn bởi 1 sự tạm
nghỉ hoặc biến động ít ( sideways) do việc giao dịch giảm trong 1 vài nến (
candles), và sau đó thị trường tiếp tục 1 xu hướng mạnh tiếp diễn. Khoảng gián
đoạn chống lại xu hướng chính có thể diễn ra trong vài ngày.

Thị trường có đặc thù là luôn dao động giữa 1
chu kì các điểm dao động cao và chu kì các điểm dao động thấp, và đó là lý do
tại sao mô hình cờ là 1 dạng thị trường chậm lại 1 nhịp để xác định lại mức
trước khi quay trở lại xu hướng tăng.

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns1

Mô hình cờ giảm (Bearish
flag)

hình cờ giảm xuất hiện khi thị trường đang có 1 xu hướng giảm mạnh, và có thể bị
gián đoạn bởi 1 sự tạm nghỉ hoặc biến động ít ( sideways) do việc giao dịch giảm
trong 1 vài nến ( candles), và sau đó thị trường tiếp tục 1 xu hướng giảm mạnh
tiếp diễn. Cũng như mô hình cờ tăng, vùng “cờ” là thời gian ngắn thị trường củng
cố và xác định trước khi trở lại với 1 xu hướng giảm
mạnh.

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns2

Tam giác đối xứng hay cờ hiệu (pennants)– 1
trong những mô hình tam giác phổ biến – tam giác nhọn là mô hình tiếp diễn. Giá
có khuynh hướng dao động ngày càng yếu , với điểm cao và điểm thấp ngày càng có
biên độ nhỏ dần và giá hướng đển đỉnh nhọn của tam giác. Sự phá vỡ của giá ra
khỏi mô hình tam giác theo 1 hướng thì xu hướng đó sẽ nổi trội hơn – và trong ví
dụ phía trên , giá xuống mạnh.



Tam giác giảm (descending triangle) – 1
trong những mô hình tam giác hiệu quả báo trước sự tiếp diễn của xu hướng giảm .
Thị trường đang nóng lòng tìm kiếm 1 xu hướng mua khi đã chạm mức cản (support)
rất nhiều lần trong vài candle liên tiếp. nhưng đỉnh của các nên trong dãy ngày
càng thấp hơn và giá hướng đến điểm mũi nhọn trong tam giác. Và cũng như các mô
hình tam giác khác, khi người mua quyết định rằng họ không thể giữ giá lâu hơn
nữa tại mức chặn đáy của tam giác này, giá sẽ phá vỡ mức cản, và kì vọng giá sẽ
tiếp tục xuống theo xu hướng trội hơn.

Tam giác tăng (Ascending triangle ) – Tam giác tăng ngược lại với tam giác
giảm. Người bán giữ giá tại mức chặn trên (resistance) của tam giác nhưng người
mua tiếp tục đẩy giá lên cao hơn, tạo nên mức giá thấp của nến sau cao hơn nến
trước cho đến khi mức chặn trên bị phá vỡ. Cũng giống như các tam giác khác, giá
sẽ tiếp diễn theo xu hướng trội hơn sau khi phá vỡ mức
cản.


Chiếc tách và tay cầm ( cup and handle or cup and
saucer) :
Thị trường
giảm đột ngột , sau đó giao dịch với mức độ thấp trong 1 thời gian ngắn, và sau
đó tăng đột ngột tạo thành 1 hình chữ U dạng cái tách. Sau đó giá tiếp tục đánh
võng tạo thành cái tay cầm phía bên phải cái tách, chạm mức cản trên
(resistance) 1 vài lần. Khi giá đã đủ xung lực để phá vỡ mức cản , nó sẽ tiếp
tục bứt phá mạnh tạo mức cao hơn với khối lượng lớn, và đôi khi có thể tạo ra 1
khoảng trống (gap) tại điểm bứt phá để xác định 1 xu hướng tăng
mạnh.

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns4

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Double_top

Như cái tên của nó, đây là những mô hình đổi
chiều cho thấy dấu hiệu xu hướng đã kết thúc và thị trường đã sẵn sàng đổi sang
1 xu hướng khác ngược với hướng ban đầu, hoặc có thể, dao động ngắn ( sideways)
trong 1 thời gian.
Mô hình cơ bản: Các mô hình đổi
chiều



Cùng với mô hình tiếp diễn, đường xu hướng
(trendline) là mô hình cơ bản để xem xét. Nếu giá phá vỡ đường xu hướng, và tiếp
tục bứt phá, đây là sự xác nhận của 1 sự đổi chiều xu hướng. Luôn nhớ rằng, tất
cả các mô hình đều có thể áp dụng cho mọi khung thời gian (time frames) – theo
giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc có thể theo biểu đồ phút.



Mô hình 2 đỉnh – (double tops): Hiện tượng này xuất hiện khi giá đạt đến một điểm cao rõ rệt, vượt
hẳn điểm trước đây, sau đó quay lại điểm đó và lại vượt lên. Khi
thời gian 2 đỉnh liên tiếp của sự tăng giá này cách nhau càng lâu thì
càng thể hiện khả năng tăng giá của đồ thị này. Sự biến đổi của mô hình này
tương tự như hiện tượng mà người ta gọi là mô hình các đỉnh “M” hay 1-2-3 đợt
sóng tăng giá. Tuy nhiên, sự tăng giá thứ 2 thường thấp hơn sự tăng giá đầu tiên
đối với mô hình này. Trong hầu hết các trường hợp, những điểm quyết định thường
là những điểm tăng giá, đó là những điểm đánh dấu khả năng xuất hiện một mức giá
trần mong đợi, và một mức giá thấp tạm thời. Nếu giá giảm xuống thấp hơn mức đó,
đó là sự xác nhận đỉnh mô hình và dấu hiệu khuyên bạn nên
bán.

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns5

Mô hình 2 đáy (double bottom) –
nguyên tắc của mô hình này giống như sự ngược lại của mô hình 2 đỉnh. Tương tự
mô hình này được gọi là mô hình các đáy “W” hoặc 1-2-3 đợt sóng giảm giá. Trong
tất cả các trường hợp của mô hình này, giá đạt đến một mức thấp rõ rệt, có sự
bật lên 1 chút, sau đó rớt xuống mức thấp để thử lại 1 lần nữa, và cuối cùng
tăng trở lại. Khi giá vượt khỏi mức cao tạm thời, khi đó đáy mô hình được xác
nhận và thị trường nên bán.

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns6



Mô hình đảo ngược các đỉnh “đầu và vai” (Head-and-shoulders top
reversal)
– Mô hình đảo ngược khuynh hướng truyền thống
này xuất hiện khi thị trường tạo ra một điểm cao mới (left shoulder), giảm
xuống, tăng lên đến đỉnh mới cao hơn (head) và giảm trở lại, sau đó tăng tới 1
đỉnh cao mới sau 1 thời gian có thể là bằng với đỉnh bên trái (left shoulder) và
sau đó thì giảm trở lại. Điểm mấu chốt ở đây là “1 đường tiệm cận” - “neckline”
hoặc là 1 đường nằm ngang mà có thể nối 2 điểm thấp trên đồ
thị.

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns7

Khi giá rớt xuống thấp hơn “neckline”, đó là dấu
hiệu kết thúc sự tăng giá và có khả năng bắt đầu 1 đợt giảm giá của thị trường.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp giá có khuynh hướng đi ngược với xu hướng thị
trường vì vậy sự dừng lại chưa tạo ra một xu hướng giảm giá ngay. Đôi khi điểm
dừng lại của đường tiệm cận xuất hiện như 1 sự gián đoạn hoặc báo hiệu 1 xu
hướng giảm giá mạnh, ủng hộ cho sự đảo ngược về giá.

Mô hình “ đầu và vai” là một trong nhiều loại mô
hình đồ thị khác nhau mà được sử dụng để hoạch định cho chiến lược về giá. Các
nhà phân tích đo lường khoảng cách từ đỉnh “head” đến đường tiệm cận của đồ thị
sau đó trừ đi khoảng cách từ điểm ngừng của đường tiệm cận để tính toán xem giá
có thể giảm đến mức nào.

Mô hình đảo ngược các đáy “đầu và vai”
(Head-and-shoulders bottom
reversal)
Có thể nói mô hình 2 đáy là nghịch đảo của mô
hình 2 đỉnh, các đáy “vai và đầu” thì cũng giống các đỉnh “vai và đầu” nhưng
ngược lại. Điều này có nghĩa là giá trượt xuống 1 mức thấp (left shoulder), tăng
trở lại sau 1 thời gian, sau đó giảm xuống đến 1 mức thấp hơn (head), lại tăng
trở lại và sau cùng là hạ xuống lần nữa đến 1 mức thấp xấp xỉ với mức “left
shoulder” (right shoulder).

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns8

Đường tiệm cận của đồ thị rất quan trọng. Khi
giá vượt khỏi đường tiệm cận này, mô hình đảo ngược kết thúc và 1 xu hướng tăng
tiềm năng có thể xuất hiện. Cùng với các đỉnh “ vai và đầu”, có thể có 1 vài
giao dịch về phía sau và phía trước theo cả 2 phía của đường tiệm cận khi thị
trường quyết định chọn hướng đi, và khoảng cách giữa đường tiệm cận và đỉnh
“head” có thể được sử dụng để dự đoán xem giá có thể biến động như thế
nào.

Mô hình “sụt giá theo 1 mũi nhọn” (Falling
wedge)
– Mô hình này xuất hiện khi thị trường đang trong
xu hướng đồng loạt giảm giá và các loại giá cao giảm nhanh hơn các loại thấp,
giống như dạng mũi nhọn. Người bán có thể đẩy giá đến mức thấp hơn nhưng do có 1
lượng mua hỗ trợ để giữ thị trường không bị giảm giá thấp hơn. Cuối cùng sức
mạnh của bên bán bắt đầu cạn dần và không thể khiến giá thị trường giảm thấp hơn
nữa, và thị trường bắt đầu bật dậy khi thế lực của bên bán vượt hẳn bên mua.
Những mô hình như thế này thường có hướng tăng giá và là điềm báo có 1 sự thay
đổi khuynh hướng thị trường.

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns9

Mô hình “tăng giá
theo 1 mũi nhọn” (Rising wedge)
– Mô hình này ngược lại với mô hình
trên và xuất hiện khi thị trường ở xu hướng tăng giá. Người mua tiếp tục đẩy đẩy
các loại giá thấp trong ngày lên, nhưng người mua đã giữ cho giá thị trường
không lên quá cao. Sau cùng việc mua đã giảm và người bán nắm thị trường, và đẩy
giá xuống thấp hơn mũi nhọn tạm thời của xu hướng tăng giá. Những mô hình như
thế này thường có hướng giảm giá và là điềm báo có 1 sự thay đổi khuynh hướng
thị trường.

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns10

Mô hình “kim cương”
(diamond pattern) – Đây là 1 mô hình hiếm thấy xuất hiện thường
xuất hiện những thị trường giá cao. Sự hay thay đổi tăng lên ở các mức giá cao
hơn, tạo ra 1 phạm vi của giá trần và giá sàn trong 1 giao dịch rộng hơn để tạo
nên 1 đoạn rộng nhất của mô hình “ kim cương”. Sau đó sự thay đổi này giảm xuống
về phía phải của các mức giá cao và dãy biến động giá trở nên hẹp hơn khi xu
hướng giống như dạng “mô hình tam giác” để kết thúc diễn biến của mô hỉnh “ kim
cương”. Sự hay thay đổi theo hướng thấp, cao, thấp liên tiếp nhau này thường tự
tạo ra chiều hướng của mình đến khi kết thúc.

TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns11



TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns_12

Còn rất nhiều khái niệm khác cần
được đề cập đến trong bất kỳ bàn luận nào về các mô hình đồ thị cơ bản vì chúng
là 1 phần không thể thiếu của bất kỳ kỹ thuật phân tích
nào.
Mức giá sàn (support) và mức giá trần (resistance)
– như những gì đã đề
cập trong bài viết này, các kỹ thuật phân tích bắt đầu với những đường xu hướng.
Đường xu hướng cũng là điểm đầu tiên của các mức giá sàn và giá trần. Dự kiến 1
đường xu hướng để quyết định vùng giá sàn và giá trần trong tương lai luôn đem
lại hiệu quả. 1 đường xu hướng dọc theo các mức giá thấp là 1 đường hướng lên và
và ngược lại nếu đi qua các điểm giá cao là 1 đường hướng xuống và đó là ranh
giới quan trọng để vượt qua nếu thị trường định thay đổi xu
hướng.




Tuy nhiên đường xu hướng không chỉ là nguồn gốc
của các mức giá sàn và giá trần. 1 trong những phương pháp phổ biến để quyết
định các mức giá sàn và giá trần là dựa vào 1 dãy đồ thị và các mức giá trước
đây của chúng, sau đó quan sát xem mức giá nào là mức giá cao, mức giá thấp và
mức gần nhất dễ đạt đến nhất. Phương pháp quyết định mức giá sàn và mức giá trần
dựa trên bất kỳ dãy đồ thị ở các khung thời gian như mỗi giờ, mỗi ngày, mỗi tuần
và mỗi tháng. 1 loạt giá cao và thấp nhiều lần tập trung ở các vùng giá thấp
nhưng không phải là 1 mức giá nhất định. Thay vào đó nếu có 1 miền giá trần và
giá sàn hẹp sẽ hiệu quả hơn.




Nhiều đỉnh và đáy cũng là các mức giá sàn và giá
trần. Những đoạn giá bỏ trống trên đồ thị cũng được xem như những mức giá trần
và giá sàn tốt. Đường dịch chuyển trung bình, đặc biệt là những đường dài hạn,
có thể cung cấp các mức giá sàn và giá trần. Ngoài ra còn
có cách khác để nhận biết các mức giá sàn và giá trần như là qua các góc hình
học từ các điểm quan trọng xác định, 1 khái niệm liên quan đến W.D.Gann (1 người
kinh doanh chứng khoán và hàng hóa trước đây đã qua đời vào năm
1955).




Cuối cùng, các mức giá trần và giá sàn có thể
quyết định bởi các mức giá “tâm lý” (psychological price levels). Chúng thường
là những số được làm tròn nhưng lại rất có ý nghĩa trong 1 thị trường. Ví dụ như
đối với dầu thô thì mức giá “tâm lý” là khoảng 60$/ thùng. Đối với đậu nành, thì
mức giá có thể là 5$ hoặc 6$/giạ hay vải cotton là 0.5$/ pao(0.45g). Những điểm
giá này xác định các mức giá tăng hoặc giảm khi thị trường
tạm ngưng để củng cố lại.




Nhiều mô hình đồ thị được phát triển là kết quả
của sự biến động của giá trong vùng giá sàn và giá trần. Ví dụ như mô hình 2 đáy
có thể hình thành bởi vì thị trường tìm ra được mức giá sàn từ 1 điểm đáy trước,
hoặc là mô hình tam giác được định hình khi giá không thể vượt qua mức giá sàn
và giá trần của đường xu hướng trong ngắn hạn cho đến khi có sự phá vỡ xuất
hiện.




Một điểm quan trọng cần chú ý về các mức giá sàn
và giá trần là khi mức giá sàn quan trọng hoặc là 1 miền
giá bị phá vỡ theo hướng giảm, thì mức giá hoặc miền giá đó có thể sẽ trở thành
mức giá trần quan trọng. Cũng như thế, 1 mức giá trần hoặc 1 miền giá quyết định
sẽ bị phá vỡ theo hướng tăng sau đó có thể trở thành mức giá mức giá sàn hoặc
vùng giá quan trọng.






Sự quay trở lại xu hướng cũ (retracement) – 1 cách khác để tìm ra vùng giá trần và giá
sàn là bằng cách tìm ở “retracement” của sự di chuyển các mức giá quan trọng.
Giá biến động có nghĩa là có sự chống lại xu hướng đang tồn tại. Những biến động
này có thể gọi là sự điều chỉnh của thị trường (correction). Một khi thị trường
đã vượt ra khỏi xu hướng ban đầu, điều đầu tiên mà nhiều người giao dịch muốn
biết là sự biến đổi này hay sự điều chỉnh này sẽ đi đến đâu.




Dựa trên những nghiên cứu về giá trước đây, 1
“retracement” phổ biến là khoảng 50% xu hướng cũ. Ví dụ như 1 thị trường đang có
xu hướng tăng chắc chắn thường bắt đầu từ mức giá 100 và tăng dần lên đến 200.
Sau đó sẽ có điều chỉnh, thông thường thì thị trường hiếm khi biến động theo 1
chiều. Vậy khi nào giá của 1 thị trường sẽ đổi hướng? Những nhà phân tích dựa
trên “retracement” thì đặt ra 1 mục tiêu khoảng 150 hay 50% của sự dịch chuyển
giá từ 100 đến 200 và mong rằng giá sẽ bật lên và trở lại hướng tăng sau khi chạm đến 1 mức nào đó. Sự điều chỉnh “retracement” thấp
hơn 50% chỉ sổ trung bình là 1 xu
hướng mạnh, ngược lại là 1 xu hướng yếu.




Mức 50% không chỉ là 1 mức “retracement” phổ
biến. Một số nhà phân tích sử dụng mức từ 33% đến 67% như các mức trần và mức
sàn. Còn theo các số liệu mang tính quy luật thì sử dụng mức từ 0.382% đến
0.618% của 1 sự di chuyển ưu tiên như các mức trần và mức sàn quyết
định.




Cho dù bạn sử dụng như 1 mục tiêu “ retracement”
như thế nào thì bạn có thể đạt được 1 giá trị cao nếu như nó trùng khớp với dạng
mức sàn và mức trần quan trọng như 1 đường xu hướng, mức cao hoặc thấp trước đây
hay 1 khoảng trống.




TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns_13



Vùng trống (gap) – Vùng trống là những vùng mà không có giao dịch nào xảy ra. Dãy giá
thấp sau cùng thì cao hơn dãy giá cao đối với 1 dịch chuyển của 1 vùng trống
hướng lên. Dãy giá cao sau cùng thấp hơn dãy giá thấp trước đó để tạo ra sự dịch
chuyển của 1 vùng trống hướng xuống. Ví dụ như nếu thị trường gần đến mức 100
trong 1 phiên và sau đó mở rộng đến 105 ở phiên tiếp theo thì sẽ có 1 vùng trống
hiển nhiên trên đồ thị.




Với các giao dịch điện tử 24/24 thì vùng trống
ít có khả năng xuất hiện khi thị trường dễ di chuyển từ mức
giá đến mức giá khác. Tuy nhiên đối với những thị trường chỉ có các phiên trong
ngày mà gồm những hàng hóa mang tính vật chất nhất ( ví dụ như chứng khoán) thì
các vùng trống có thể lộ ra bởi những tin tức hoặc hướng phát triển có giá trị
trong 1 đêm mà tạo ra 1 sự thay đổi đột ngột về giá. Các
vùng giá trống là biểu hiện tiêu biểu của sự thay đổi mạnh của thị trường và sau
đó sẽ tạo ra các mức giá sàn và giá trần quan trọng trên đồ
thị.




TRADING CHARTS 101 ( CÁC MÔ HÌNH CƠ BẢN )  Chart_patterns_14



Vùng trống không thể được mô tả như 1 dấu hiệu
nghịch đảo hay tiếp diễn mà những vùng trống khác nhau có nghĩa khác nhau – đôi
khi chúng có những ảnh hưởng không nhỏ chút nào. Có 3 dạng vùng trống chính sau
đây:


·
Vùng trống chạy trốn (breakaway
gap)
. Vùng trống này xuất
hiện ở đầu của 1 sự thay đổi về giá khi giá không theo hướng cũ mà đột nhiên đi
ngược chiều hoặc vượt ra khỏi đồ thị đã hình thành như tạo ra 1 hướng đi hay 1
dạng tạm giác. Điểm “breakaway” có thể do những điều kiện mới mà người giao dịch
đã biết hoặc việc mua hay bán bị kiềm lại xảy ra trong 1 hướng đi mạnh.




·
Vùng trống đo lường được (measuring
gap)
. Khi thị trường dịch
chuyển lên hay xuống, nó có thể đột nhiên thay đổi tạo ra 1 vùng trống cao hơn
hoặc thấp hơn với 1 mức phát triển mới. Một số nhà phân tích xem vùng trống dạng
này như 1 điểm nửa chừng để đi đến 1 đích giá cuối cùng. Rõ ràng là không thể
biết chắc điều này đến khi chấm dứt sự dịch chuyển vì vậy những vùng trống như
dạng này chỉ là 1 mẹo nhỏ được sử dụng trong phân tích. Tuy nhiên, bạn có thể
liên kết các vùng trống với các vùng giá trần và giá sàn xác định như là sự tăng
lên hay giảm xuống để mục tiêu giá tiềm năng.


·
Vùng trống suy yếu (exhaustion
gap)
. Vùng trống này xuất
hiện ở cuối của 1 sự dịch chuyển mở rộng và phản ánh sự bùng phát cuối cùng của
việc mua ở thị trường hướng lên hoặc là bán ra ở thị trường hướng xuống. Một khi
việc mua hoặc bán này xảy ra thì sẽ không có thêm người mua hoặc bán nào mới để
duy trì xu hướng – thế lực để vận hành xu hướng đã suy yếu. Kết quả là sự thay
đổi trong xu hướng có thể tạo ra những chuyển động đột ngột ngược với định hướng
như là sự tranh giành muộn của người mua hoặc người bán để tránh vị thế kém của
họ. Đây là 1 dạng tình huống mà đôi khi tạo ra 1 vùng đỉnh hay 1 vùng đáy trên
đồ thị. Các hoạt động của giá trong 1 ngày hoặc nhiều ngày có thể bị cô lập bởi
các vùng trống suy yếu và sau đó 1 vùng trống ly khai sẽ đột nhiên quay ngược
lại.

Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 192
Join date : 13/12/2010

https://vangforex.forumvi.com

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết